Nội dung tiêu đề 2

Phần viết nội dung tiêu đề 2

Thứ Sáu, 17 tháng 5, 2013

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI CẢI TÁNG MỘ PHẦN. BÀI 10.


NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI CẢI TÁNG MỘ PHẦN.
PHẦN 3 : MỘT VÀI ĐIỀU CẦN LÀM KHI LẬP NGHĨA TRANG DÒNG HỌ.
8/ PHÂN KIM ĐIỂM HƯỚNG - TÍNH TOÁN ĐỘ SÂU VÀ THỜI GIAN ĐẶT MỘ.
Khi tính toán thiết kế -  Cần phải  tính toán phong thủy những yếu tố sau :
* Hướng của Thiên môn ( Đường nước đến ) - Địa hộ ( Đường nước chảy đi ) - Lấy Huyệt mộ làm chuẩn .
 * Quan sát tổng quát về Long - Huyệt - Sa - Thủy của cuộc đất .
*  Xác định chính xác khu vực kết huyệt là nới tận cùng của lai Long, nơi Sinh khí hội tụ , nơi mà Âm - Dương giao hòa, Khí mạch tụ lại kết thành Huyệt.
* Xác định được chính xác kiểu Huyệt : a/ Thạch Huyệt : Là Huyệt mộ ở trong đá, chọn chỗ đá mềm và ấm, dễ đào khoét hoặc chỗ đá có màu tím hay trắng thì được coi là cát Huyệt. nếu đất đá cứng, khô, lạnh lẽo thì là hung Huyệt. Thạch Huyệt mềm, khoét sâu 20-30 cm ( nhiều nhất là 40 cm ), sau đó để tiểu vào và lấy đất liền thổ ( đất tốt, sạch ) lấp lại, cuối cùng là đắp thành nấm. Nếu khoét sâu quá là bị thoát khí.
 b/ Thổ Huyệt : Là Huyệt mộ trong đất, chọn chỗ đất có chất mịn, hạt nhỏ, chắc chắn ( Nếu quá ẩm , thấp tơi tả là hung ). Hoặc chọn chỗ đất có mầu hồng, màu vàng, có ánh kim là tốt. Lưu ý là Huyệt phải đào sâu đến mạch Khí mới tốt.Thổ Huyệt có 3 loại đất :  Phù Thổ, Thực Thổ, Huyệt Thổ .  


* Phù Thổ là lớp đất mặt trên cùng của Huyệt mộ.
* Thực Thổ là phần đất ở sau lớp Phù Thổ ta hay gọi là đất liền thổ.
* Huyệt Thổ là lớp đất dưới lớp Thực Thổ . Đây chính là vùng đất tích tụ Sinh Khí của Long mạch, quý báu như ngọc trong đá. Khi đào Huyệt nhất thiết phải đào đến lớp Huyệt Thổ . Tuy nhiên tuyệt đối không được đào xuyên qua lớp đất Huyệt Thổ, vì Huyệt Thổ tàng trữ Sinh khí, nếu chưa đào đến lớp đất này thì chưa lấy được Khí mạch rót vào Huyệt, còn nếu đào xuyên qua sẽ làm tổn thương Long mạch, thậm chí cắt đứt Long mạch . Trường hợp đào xuyên qua Thổ Huyệt không còn là táng nữa mà chính là hiện tượng trấn yểm, cắt đứt Long mạch . Do vậy khi lấy chiều sâu của Huyệt phải hết sức thận trọng , đòi hỏi phải có sự tinh thông về Thổ Huyệt. Để phân biệt được Thổ Huyệt phải căn cứ vào loại Long mạch, màu sắc cũng như đường vân của thớ đất. Đường vân của Thổ Huyệt thường có nhiều dạng như hình Thái cực, như vân của vỏ ốc, hoặc như lỗ vuông của đồng tiền cổ hoặc có những sợi ánh vàng , đỏ xen nhau thì chính là Huyệt Thổ. Khi đào đến Huyệt Thổ hoặc nghi ngờ đó là Huyệt Thổ ta phải bốc một ít đất và dùng tay vê thử , nếu đất thành viên tròn thì đó chính là chân Thổ, có thể cho đào sâu xuống nữa. Lưu ý cố gắng đào với diện tích hết sức nhỏ, chỉ vừa đủ đặt quách và tiểu là tốt nhất - Đào lớn quá sẽ gây đứt Long mạch. Nếu đào tới độ sâu mà không thể vê đất thành viên được tức là lúc đó phần đất Huyệt Thổ đã hết . Như vậy chúng ta thấy rằng, khi táng , quách phải nằm trọn trong lớp đất Huyệt thổ và lỗ đào không quá lớn để không làm tổn thương Long mạch. 
* Tính toán thời gian đặt mộ : Có thể tính theo Tý- Ngọ lưu trú, Linh Quy bát pháp hoặc có một cách tính đơn giản hơn là phương pháp tính theo Mộ Long biến vận.
Mộ Long biến vận là phép để tìm năm tháng ngày giờ cát để hạ táng. Phương pháp này tính theo cách : Lấy 24 sơn theo Hồng phạm ngũ hành làm chính, xem mộ tại thời nào rồi dùng Ngũ thư độn của bản niên ( tức là năm cần tránh ) đến thời mộ của bản sơn nạp âm thì mộ chính là biến vận. Lấy nạp âm Thái tuế so với nạp âm Mộ nếu :
_ Ngang hòa, tương sinh là cát.
_ Nạp âm mộ vận khắc nạp âm Thái tuế là đặc biệt tốt.
_  Nạp âm Thái tuế khắc nạp âm mộ vận là hung, không dùng được.
Tính năm tháng ngày giờ cũng theo đó mà suy.
Căn cứ : 1/ Xét tọa của Huyệt ( phía đầu tiểu ).
2/ Tìm Mộ của tọa sơn theo Hồng phạm ngũ hành xem nó thuộc nạp âm ra hành gì ?
3/ Nạp âm mộ vận : Nạp âm của năm , tháng, ngày, giờ. ( Ngang hòa , tương sinh là tốt, Mộ vận khắc năm , tháng, ngày, giờ là đặc biệt tốt, Không dùng năm , tháng, ngày, giờ có ngũ hành khắc mộ vận.
HỒNG PHẠM NGŨ HÀNH:
* 3 Sơn : Cấn , Chấn, Tỵ = > Mộc mộ tại Mùi.
* 4 Sơn Nhâm , Ất , Bính . Ly = > Hỏa mộ tại Tuất.
* 4 Sơn Đinh, Đoài, Hợi, Càn =  > Kim , mộ tại Sửu.
* 5 Sơn Quý, Sửu. Mùi, Khôn , Canh = > Thổ , mộ tại Thìn.
* 8 Sơn Khảm , Dần, Giáp, Thìn , Tốn, Thân, Tân , Tuất =  > Thủy, mộ tại Thìn .

* Khi phân kim điểm hướng cho Huyệt mộ : chúng ta cần hiểu rõ cấu tạo của La kinh , đã được chỉ dẫn rất rõ ràng trong cuốn La Kinh thấu giải của Thục Đồng Âm dương học , Vương Đạo Hạnh  .
Các bạn cũng cần lưu ý là La kinh ngày nay khi bố trí Thiên bàn thường có sai sót ở nơi khỏi đầu.dienbatn có trong tay vài chục chiếc La kinh nhưng nhận thấy người sản xuất La kinh thường bị sai sót trong vấn đề này mà trong khi phân cung điểm hướng - Sai một li - Đi một đặm. Theo táng thư : " Đường kẻ màu đỏ ở dưới đáy Thiên trì phải chỉ đúng chiều Nam - Bắc, hai đầu của đường kẻ này phải chỉ đúng vị trí Nam - Bắc trên La bàn , tức là đầu Bắc phải đặt ở đường phân giới giữa sao Hư và sao Nguy trong Nhị thập bát tú, đầu Nam phải để đúng vạch thứ 3 của sao Trương. Có thể căn cứ vào Thiên tâm thập đạo mà điều chỉnh. 
 Có bài thơ: 
Hư, Nguy chi gian châm độ minh.  
Nam phương Trương độ thượng tam thừa. 
Khảm Ly chính vị, nhân nan thức.  
Sai khước hào Ly, đoán bất linh. 
Nghĩa là:  trong khoảng sao Hư và sao Nguy đã phân rõ ranh giới; phương Nam thuộc về độ phận của sao Trương, trên có 3 vị liên tiếp (Bính, Ngọ, Đinh); Khảm và Ly là ngôi chính  khí, đời ít có người biết! Nếu làm sai 1 li, thì đoán họa, phúc không linh nghiệm. 
Những La kinh bị sai :









* Lưu ý Bát sát - Hoàng tuyền : 
 Bài thơ bát sát: 
   Khảm long Khôn thỏ, Chấn sơn hầu cẩu 
   Tốn kê, Kiền mã, Đoài xà  đầu 
   Cấn hổ, Ly chư, vi sát diệu 
   Trạch, mộ phùng chi, nhất thời hưu  
 Trên đây là cái sát hàng đầu, mọi cái ác, rất kỵ về việc tạo táng .
Đó đều là bát sát quy cung, thì quyết định bách nhật nội, đại sinh hung họa. Rất nên tránh, đó là 8 cung sát nên cẩn thận chớ phạm vào. 
Bài thơ ca về hồn thiên ngũ hành: 
   Kiền kim, Giáp Tý, ngoại Nhâm Ngọ 
   Khảm thủy, Mậu Dần, ngoại Mậu Thìn 
   Cẩu thổ Bính Thìn ngoại Bính Tuất 
   Chấn mộc Canh Tý Canh Ngọ lâm 
   Tốn mộc Tân Sửu ngoại Tân vị 
   Ly hỏa Kỷ Mão Kỷ Dậu tầm 
   Khôn thổ ất Mùi gia Quý Sửu 
   Đoài kim Đinh Tị Đinh Hợi bình 
 Không kể chính sát hay bàng sát: chỉ kỵ ở chỗ nạp Giáp, Canh, Thân, Tân, Dậu đồng  phạm với Ất, Mão, Cấn, Dần đồng phạm Nhâm Hợi. Sơn và thủy đều có sát. Sơn có sơn sát, thủy có thủy sát. Lập hướng gồm kỵ cả. Cho nên thủy hai dòng chảy lại, nước bên hữu lại thì trưởng tử bại; nước bên tả lại thì con thứ 2 bại; nước chảy ngang trước mặt thì con thứ 3 bại. Xem nước ở trên mặt ruộng sẽ thấy. 
Hướng kỵ: 
     Khảm long thì kỵ Thìn Tuất hướng 
   Cấn long thì kỵ Dần hướng 
   Chấn long thì kỵ Thân hướng 
   Tốn long thì kỵ Dậu hướng 
      Ly long thì kỵ Hợi hướng 
      Khôn long thì kỵ Mão hướng 
     Đoài long thì kỵ Tị hướng 
   Kiền long thì kỵ Ngọ hướng 
Đây là hào quan quỷ về hỗn nhiên ngũ hành, cửu tiên thiên bát quái.  
Tứ lộ Hoàng tuyền và bát lộ hoàng tuyền :
 Bài thi ca: 
   Canh Đinh Khôn hướng thị hoàng tuyền 
   Khôn hướng Canh Đinh thiết mạc ngôn 
   Tốn hướng kỵ hành Ất Bính thượng 
   Ất Bính tu phòng Tốn thủy tiền 
    Giáp Quý hướng trung ưu Kiến Cấn 
   Cấn phùng Giáp Quý hoa liên liền 
    Tân Nhâm Kiên tổ tối nghi kỵ 
   Kiền hướng Tân Nhâm họa diệt nhiên 
  Bốn cái sát này là tứ lộ đảo lộn đổi bại hóa ra bát lộ hoàng tuyền cũng sát kỵ như nhau. Đó là kỵ ở trên phương vị lập hướng, có nước chảy lại minh đường ngay trước mặt. Khai môn phóng thủy càng kỵ nữa. Lấy tọa sơn khởi lệ, dùng bàn tay mà định 12 vị của hàng trường sinh. Tính đến số mộ, tuyệt là phương tiêu thủy ở đó. 
Mão Thìn Tị Ngọ hoàng tuyền ở Tốn 
 Ngọ Mùi Thân Dậu thì hoàng tuyền ở Khôn 
 Dậu Tuất hợp Tý thì hoàng tuyền ở Kiền 
 Tý Sửu Dần Mão thì hoàng tuyền ở Cấn 
  Bạch hổ hoàng tuyền: 
   Kiền Giáp Khảm Quý Thân Thìn sơn 
   Bạch hổ chuyển tại Đinh Mùi gian 
   Cánh hữu Ly Nhâm Dần kiêm Tuất 
   Hợi sơn lưu thủy chủ ưu tiên 
   Chấn Canh Hợi Mùi tứ sơn kỳ 
   Thủy nhược lưu Thân khước bất nghi 
   Cánh hữu đoài Đinh Tị kiêm Sửu 
   Phạm trước Ất Thìn bạch hổ khi 
   Khôn Ất nị cung Sửu Mão phạm 
   Thủy lai sát nam định vô no nghi 
   Cấn Bính sáu phùng Ly thượng hạ 
   Tốn Tân ngộ Khảm họa nan đi 
   Thử thị nhị hoàng tuyền chuyển luận 
   Hướng vi chủ kỵ khai môn phóng thủy 
Giải nghĩa: 
 Kiền Giáp Khảm Quý Thân Thìn thì bạch hổ ở Đinh Mùi 
  Ly Nhâm Dần Tuất Thân Thìn thì bạch hổ ở Hợi 
 Chấn Canh Hợi Mùi Thân Thìn thì bạch hổ ở Thân 
  Đoài Đinh Tị Sửu Thân Thìn thì bạch hổ ở Ất Thìn 
 Khôn Ất Tị Sửu Thân Thìn thì bạch hổ ở Sửu 
  Càn Bính Tị Sửu Thân Thìn thì bạch hổ ở Ly 
 Tốn Tân Tị Sửu Thân Thìn thì bạch hổ ở Khảm 
Cả hai cái hoàng tuyền trên đây đều lấy hướng làm chủ, kiêng kỵ mở cửa và chỗ nước chảy tiêu đi ở phương đó 
 * SỬ DỤNG VỀ KIẾP SÁT 
 BÀI QUYẾT CA 
Tốn, Mùi, Thân sơn Quý Kiền tàng 
Tân, Tuất cư Sửu, Canh mã hương 
Chấn, Cấn phùng Đinh, Giáp Kiền Bính 
Nhâm hầu kiến thỏ, Bính Tân phương 
Khảm Quý phùng xà, Tị Ngọ kê  
Đinh Dậu phùng Dần, Khôn Hợi ất 
Long Hổ ngộ dương, ất hầu kiếp 
Tê ngưu long vị vĩnh bột lập 
Giải nghĩa:  
Như: Tốn, Mùi, Thân 3 sơn thì kiếp sát ở Quý – Tân, Tuất 2 sơn này thì kiếp sát ở Sửu, Canh thì ở Ngọ - Chấn, Cấn sơn thì kiếp ở Đinh, Giáp sơn thì kiếp ở Bính – Nhâm sơn thì kiếp ở Thân. Kiền sơn thì kiếp ở Mão, Bính sơn thì kiếp ở Tân – Khảm, Quý 2 sơn thì kiếp sát ở Tị; Tị, Ngọ 2 sơn thì kiếp cùng ở Dậu – Đinh Dậu 2 sơn thì kiếp cùng ở Dần; Khôn, Hợi 2 sơn kiếp cùng ở ất – Thìn, Dần sơn kiếp cùng ở Mùi; ất sơn thì kiếp ở Thân – Sửu sơn thì kiếp sát ở Thìn. 
Tóm lại là phương kiếp sát, chỉ lấy tọa sơn (là phương ở sau lưng, của gối đầu vào) mà bàn về tiêu, nạp chứ hướng sơn không liên quan gì đến. Chỉ kỵ có 1 sơn thôi như ngồi ở Tốn sơn hay Mùi sơn, Thân sơn mà phương quý có sơn sa cao, mà nghiêng ngả, lệch vẹo, hoặc vỡ lỡ, hoặc núi đá gồ ghề, lởm chởm là rất kỵ. Nếu ngay ngắn, tròn đẹp thì không sợ kỵ, các sơn khác cũng vậy 
   
* LỤC THẬP LONG THẤU ĐỊA 
TỨC NGŨ TÝ KHÍ – CÁT HUNG BÍ QUYẾT .
1-Khí Giáp Tý 7 phân Nhâm 3 phân Hợi là tiểu thác; là Giáp Tý xung quan mà sanh ra 
các bệnh: hoàng sũng, điên dại, phong, lao, tê liệt, cùi hủi, gái câm, trai ngọng v.v… Nếu thấy thủy ở phương Bính lại, thì trong quan tài có bùn nước đọng sinh ra thưa kiện v.v… sẽ ứng vào những năm Tị, Dậu, Sửu. 
2-Khí Bính Tý ở chính Nhâm long thì rất tốt thêm người, gia của phú quý song toàn, mọi việc đều tốt. Nếu thấy thủy ở phương Mùi lại và phương Khôn thì chung quanh quan quách là cái lọ chứa nước, rất xấu, ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn, Tị, Dậu, Sửu. 
3-Khí Mậu Tý, 5 phân Tý, 5 phân Nhâm là hỏa khanh thì sinh ra người du đãng, bại nhân luân, không những quan tài bị rễ cây xuyên vào mà còn kiến, mối đục nữa. Nếu thấy thủy ở phương Tốn lại thì trong quan tài có 2,3 phần nước, bùn thì hỏng, sẽ ứng vào những năm: Dần, Ngọ, Tuất, Thân, Tý, Thìn. 
4-Khi Canh Tý ở chính Tý long được phú quý song toàn, phúc lộc thịnh vượng lâu bền. Nếu thấy thủy ở Tốn lại là trong quan tài có bùn thì xấu hay dở sẽ ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn. 
5-Khí Nhâm Tý, 7 phân Tý, 3 phân Quý là dương nhận, sinh ra người hay chết non và bị trộm cướp, tổn thê, hại tử, gặp nhiều tai nạn. Nếu thấy thủy ở Canh Tân lại thì trong quan tài có đầy bùn nước, ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn. 
6-Khi Ất Sửu 7 phân Quý, 3 phân Tý thì người của đều được thịnh vượng, sang giàu. Nếu thấy thủy ở phương Ngọ, Đinh thì quan tài có đầy bùn nước; tốt hay xấu đều ứng vào những năm Tị, Dậu, Sửu 
7-Khí Đinh Sửu ở ngay Quý long, sinh ra người thông minh, lanh lợi, phú quý lâu bền; mọi sự vui vẻ. Nếu thấy thủy ở phương Mùi đến, thì trong quan tài có nước như ao thì hỏng; tốt hay xấu đều ứng vào những năm Thân, Tý, Thìn 
8-Khi Kỷ Sửu có 5 phân Sửu, 5 phân Quý là hắc phong, thì con gái bị chết non, con trai bệnh tật; mọi sự đều xấu, thường sinh ra bệnh điên khùng và thất bại đau đớn. Nếu thấy thủy ở phương Hợi lại thì trong huyệt có nước và sâu bọ, là vì thủy ở trong hỏa khanh sinh xuất, sẽ ứng vào các năm Dần, Ngọ, Tuất 
9-Khí Tân Sửu ở chính Sửu long, thì 30 năm sau mới giàu sang Đinh tài, đại vượng; mọi sự cát tường, sinh ra người nhân từ hiếu thảo, khác thường. Nếu thấy thủy ở phương Dần lại, trong quan tài có bùn nước là xấu. 
10-Khí Quý Sửu, 7 phân Sửu, 3 phân Càn là phạm cô hư, sau khi tọa táng xong có nhiều tai họa xảy ra; mọi sự không vừa ý, cả gia đình đều lủng củng, khẩu thiệt sẽ ứng vào những năm Hợi, Mão, Mùi. Nếu thấy thủy ở phương Kiền thì có rễ cây xuyên vào quan tài .
11-Khí Bính Dần, 7 phân Cấn, 3 phân Sửu thì huyệt bình thường, phát phúc, nhưng không bền sẽ  ứng vào các năm Dần, Ngọ, Tuất; mọi sự  đều cát tường. Nếu thấy thủy  ở  phương Hợi lại thì quan tài bị bùn vào nát hư 
12-Khí Mậu Dần chính Cấn long thì phú quý vinh hoa đời đời thịnh vượng, ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn đậu đạt; chỉ sợ thủy ở phương Mão lại xung quan thì hung. 
13-Khí Canh Dần, 5 phân Càn, 5 phân Cấn là cô hư, hỏa khanh, hắc phong, không vong. Sau khi táng 3, 6, 9 năm thấy sinh ra bệnh tật, gia tộc bại tuyệt, rất đau buồn. Lại thấy Thân thủy lại xung thì trong huyệt có bùn vào 
14-Nhâm Dần khí ở chính long Dần, thì phú quý, phúc trạch dồi dào, lắm ruộng nhiều vườn, sẽ ứng vào các năm Tị, Dậu, Sửu. Nếu thấy thủy ở phương Ngọ xung thì quan tài có bùn là hỏng. 
15-Giáp Dần khí có 7 phân Dần, 3 phân Giáp thì được bình an, một đời phát phúc, qua 
đời sau bị mắc bệnh đau mắt. Nếu thấy thủy ở Khôn xung vào thì quan tài bị mối, kiến đục thì xấu. 
16-Đinh Mão khí có 7 phân Giáp, 3 phân Dần là bình thường, sinh ra người hay tửu sắc, phiêu lưu, lười biếng, ứng vào các năm Dần, Ngọ, Tuất. Nếu thấy thủy ở Hợi xung vào thì huyệt có nhiều bùn nước là họa bại 
17-Kỷ Mão khí ở chính Giáp long, Đinh tài đều phát đạt, ăn mặc phong lưu. Nếu thấy thủy ở Tốn xung vào thì có chuột bọ đục khoét hài cốt, con cháu đau buồn, không nghi hoặc gì nữa. 
18-Tân Mão khí có 5 phân Tân, 5 phân Mão là hắc phong, hỏa khanh sanh ra trộm cướp, ngành thứ 3 bị bại tuyệt trước, rồi đến cả các ngành khác; sau bị thưa kiện, xảy ra nhiều sự hung dữ. Nếu thấy thủy ở Canh Thân lại thì quan tài có đầy bùn ngập. Mộ này chậm không chịu di cải thì bị bại tuyệt không tránh khỏi. 
19-Quý Mão khí ở chính Mão long thì phú quý song toàn, sinh ra người thông minh, khỏe mạnh, mọi sự tăng tiến. Nếu thấy thủy ở  Tị phương xung vào thì có rễ cây đâm vào quan tài, lành dữ đều ứng vào các năm Tị, Dậu, Sửu 
20-Ất Mão khí, 3 phân ất, 7 phân Mão, hay sinh ra người cô quả, yểu tử, đời sau sinh ra người khòng lưng, khèo chân, tuy có người cũng khó giữ thân thế an toàn. Nếu thấy thủy ở phương Tuất xung vào thì trong huyệt có nhiều bùn nước nuôi cá tốt. 
21-Mậu Thìn khí, 7 phân ất, 3 phân Mão, thì được người trường thọ, giàu sang, danh giá nêu cao. Nếu thấy thủy ở phương Thân, Dậu xung vào thì trong quan tài có kiến, bọ, ứng vào những năm Tị, Dậu, Sửu 
22-Canh Thìn khí ở ngay ất long, thì an nhàn phát phúc vĩnh cửu vô cùng; 7 đời giàu 
sang, sanh ra người tuấn tú, anh hùng, siêu quần quán thế, ứng vào những năm Hợi, Mão, Mùi; chỉ sợ Đinh thủy xung vào thì sinh hỏa tai. 
23-Nhâm Thìn khí, 5 phân Thìn, 5 phân ất là hắc phong, hỏa khanh, bại tuyệt, hay què chân, sinh khẩu thiệt, thưa kiện, ly hương, tu đạo, biệt tông. Nếu thấy thủy ở phương Tuất lại thì quan tài có bùn, bọ, kiến ở trong. 
24-Giáp Thìn khí ở chính Thìn long thì 75 năm phát giàu sang thịnh vượng. Nếu thấy Tý, Quý thủy đến thì trong huyệt có bùn ngâm 
25-Bính Thìn khí, 7 phân Thìn, 3 phân Tốn, thì người ngoài được phát phúc no ấm, yên ổn, rước con rể vào phòng (rước họa vào nhà) đời sau bại tuyệt vô tử, ứng vào những năm Thân, Tý, Thìn. Nếu thấy Dần, Thân thủy xung vào, thì bị rễ cây đâm vào quan, vong nhân bất an. 
26-Kỷ Tị khí, 7 phân Tốn, 3 phân Thìn thì phú quý ngang nhau, ứng vào những năm Hợi, Mão, Mùi. Nếu thấy phương Kiền thủy xung, thì thây cốt chôn bùn .
27-Quý Tị khí, 5 phân Tị, 5 phân Tốn là hắc phong, hỏa khanh thì bại tuyệt, bách sự hung dữ, sau khi táng 5 hoặc 7 năm thì già trẻ, lục súc tan như gió bay. Nếu thấy thủy ở phương Sửu đến xung thì có chột làm tổ ở trong huyệt. 
28-Ất Tị khí  ở chính Tị long,  được vinh hoa, phú quý, phúc lộc hưng long,  ứng vào những năm Dần, Ngọ, Tuất có nghiệm. Nếu Quý thủy xung vào thì quan tài có bùn đầy. 
29-Đinh Tị khí, 7 phân Tị, 3 phân Bính, thì sau 3 hoặc 7 năm thì khẩu thiệt đều. Nếu thấy Mão thủy đến thì trong quan tài có bùn và nước ở ngoài xâm nhập .
30-Tân Tị khí ở chính Tốn long thì quá nguyệt là phát vinh hoa phú quý cho con cháu dòng họ, ứng vào những năm Tị, Dậu, Sửu; chỉ sợ là Ngọ Đinh thủy lại xung thôi .
31-Canh Ngọ khí, 7 phân Bính, 3 phân Tị thì nhân hưng tài vượng sẽ hẹn được đời đời tăng tiến hạnh phúc, ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn, Dần, Ngọ, Tuất; chỉ kỵ thủy ở Giáp Dần lại thì tổn Đinh. 
32-Nhâm Ngọ khí ở chính Bính long thì sinh xuất anh hung, phú quý song toàn, được 3 đời, sau cháu chắt vẫn còn thịnh vượng, ân hưởng bằng sắc huy chương. Kỵ thấy thủy  ở phương Thân lại thì hỏng. 
33-Giáp Ngọ khí, 5 phân Bính, 5 phân Ngọ là hỏa khanh, năm Tị, Dậu, Sửu gia trung bị bại khuynh. Lại thấy Đinh, Ngọ thủy lại thì đáy quan tài nát như bùn. 
34-Bính Ngọ khí ở chính Ngọ long thì gia nghiệp bình bình, sinh ra người thông minh, mọi mưu sự đều thành tốt lành; gặp vào các năm Thân, Tý, Thìn, Tị, Dậu, Sửu. Nếu thấy Sửu, Cấn thủy lại xung thì trong quan tài bùn nước vào thì hỏng. 
35-Khí Mậu Ngọ, 7 phân Ngọ, 3 phân Đinh thì quan tụng, khẩu thiệt rắc rối, người của bình thường, hằng năm hay sanh ra hoành sự bất ngờ. Nếu thấy thủy ở Quý, Tý xung thì ứng vào những năm Dần, Ngọ, Tuất không sai 
36-Tân Mùi khí, 7 phân Đinh, 3 phân Ngọ thì sinh người tuấn kiệt, phát phúc mạnh như sấm động, tiền nát, thóc mục đầy kho. Nếu thấy Ngọ phương thủy xung, thì quan tài bị rễ cây xuyên vào thì rất xấu. 
37-Quý Mùi khí ở chính Đinh long, thì sinh ra người phú quý, thọ khảo mộc đầu. Nếu thấy phương Canh thủy xung vào thì người chết về tai ách, ứng vào các năm Hợi, Mão, Mùi .
38-Ất Mùi khí, 5 phân Đinh, 5 phân Mùi là phạm cô hư, hỏa khanh thì bại tuyệt rất đau đớn. Lại thấy Tị phương thủy xung, thì thây xương nát rã thành đất bùn, ứng vào các năm Tị, Dậu Sửu. 
39-Đinh Mùi khí ở chính Mùi long thì gặp được phú quý song toàn, lâu dài, ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn. Còn gặp hung sự vào những năm Dần, Ngọ, Tuất. Nếu thấy Sửu, Cấn phương thủy xung vào thì bùn nước đầy trong quan tài là hỏng. 
40-Kỷ Mùi khí, 7 phân Mùi, 3 phân Khôn là phạm cô hư thì bị tai họa phá bại không sai. Đến hạn những năm Dần, Ngọ, Tuất thì sinh ra bệnh phong mê cuồng độc. Nếu thấy thủy ở phương Hợi, Nhâm xung vào thì nhi tôn có sự tai họa bất ngờ. 
41-Nhâm Thân khí, 7 phân Khôn, 3 phân Mùi thì phá gia tài, bại sản, bệnh tật, đau đớn liên miên đáng buồn khổ, ứng vào những năm Tị, Dậu, Sửu, thuốc thang khó điều trị. Nếu gặp thủy ở phương Ngọ xung thì quan tài có đầy nước. 
42-Giáp Thân khí ở chính Khôn long, được sinh ra người thông minh, tuấn tú, phú quý thanh nhàn, điềm ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn; đời đời vui vẻ vô cùng. Nếu thấy thủy phương Càn lưu xung thì quan tài bể nát làm hư thì hỏng bại 
43-Bính Thân khí, 5 phân Thân, 5 phân Khôn là hắc phong, hỏa khanh bị bại tuyệt bần cùng. Nếu thấy Tý, Quý thủy xung thì huyệt có bùn nước, thực không sai. 
44-Mậu Thân khí ở chính Thân long thì sinh ra người thông minh trường thọ, phú quý song toàn. Nếu thấy Giáp thủy xông vào thì quan tài đầy bùn nước, là tối hung. 
45-Canh Thân khí, 7 phân Thân, 3 phân Canh thì phạm cô hư, có nhiều tai nạn xảy ra. Lại thấy Kiền thủy lai xung, thì người bị về tai nạn áp bức chết. 
46-Quý Dậu khí, 7 phân Canh, 3 phân Thân được phát phú quý, người của vẹn toàn cả hai và sống lâu. Nếu thấy thủy phương Đinh xung vào thì huyệt trở thành ao ngâm nước quan tài, hài cốt hư nát. 
47-Đinh Dậu khí, 5 phân Canh, 5 phân Dậu là phạm hỏa khanh, thì bách sự bất như ý, bị tuyệt tự nhân Đinh. Nếu thấy Quý thủy xung vào thì quan tài đầy bùn nước mãi. 
48-Ất Dậu khí ở chính Khôn long sinh ra người rất thông minh và giàu sang. Nếu thấy thủy Thìn phương xung vào thì quan tài chôn chỗ nước bùn. 
49-Kỷ Dậu khí ở chính Dậu long, thì phát văn võ gần tới tước tam công (quan to) đời đời giàu sang, điềm ứng vào những năm Thân, Tý, Thìn. Nếu thấy thủy phương Mão xung, thì áo quan cũng bị bùn vào, không kết phát đâu. 
50-Tân Dậu khí, 7 phân Dậu, 3 phân Tân thì giàu sang bền mãi, người của hưng vượng, mọi sự đều tốt lành, sẽ ứng vào các năm Hợi, Mão, Mùi. Nếu thấy Kiền thủy phương xung vào quan tài thì lại ưu sầu. 
51-Giáp Tuất khí, 7 phân Tân, 3 phân Dậu, được phát phú quý 1 đời không vẹn, qua đời sau sinh ra người đi làm tăng ni tu đạo; ứng vào các năm Dần, Ngọ, Tuất, bị cô quả mà bại tuyệt, mọi sự buồn chán, lo âu. Nếu thấy thủy phương Nhâm xung vào thì sinh ra kỳ quái, ma quỷ trêu quậy. 
52-Bính Tuất khí ở chính Tân long thì sinh ra nhân Đinh phát đạt vui vẻ, đăng khoa cập đệ sớm, vào những năm Thân, Tý, Thìn. Nếu thấy Giáp Mão thủy xung, có rễ cây đâm xuyên vào quan tài. 
53-Mậu Tuất khí 5 phân Tuất, 5 phân Thân, phạm vào cô hư, hỏa khanh, bị bại tuyệt, người sinh nhiều bệnh tật, chết non, cô quả, vào chùa tu đạo, tổn vợ khắc con, quyết định không nghi hoặc, ứng vào các năm Ngọ, Mùi đã biết trước rồi, lại chịu nhiều tai họa kỳ dị. Nếu thấy thủy phương ở Thân xung thì quan tài hư nát không còn. 
54-Canh Tuất khí ở chính Tuất long, thì được giàu sang, sung sướng,ăn mặc phong lưu, những năm Tị, Dậu, Sửu thấy tin vui mừng, 36 năm sẽ sanh ra người thông minh xuất chúng. Nếu thấy Ngọ, Đinh thủy xung vào thì hung bại. 
55-Nhâm Tuất khí, 7 phân Tuất, 3 phân Kiền, sinh ra người chết non, không có của cải, Ly hương vào chùa tu đạo, tổn khê, khắc tử, bại phòng 2 (con thứ 2 bại), thoái bại không thể lo tính thoát khỏi.  Điềm  ứng vào những năm Thân, Tý, Thìn. Nếu thấy thủy Thìn, Tuất phương xung thì trong quan tài có đầy bùn nước ngập. 
56- Ất Hợi khí, 7 phân Kiền, 3 phân Tuất sinh ra con dâu quả phụ, chết non, bệnh tật phong tàn đủ cảnh thảm thương, con mồ côi. Năm Dần, Ngọ, Tuất thì phát khốc đau buồn. Nếu thấy thủy ở cung Khôn xung thì trong quan tài đầy mối kiến đục gặm. 
57-Đinh Hợi khí ở chính Kiền long thì đại phát phú quý, được nhiều sự cát khánh, ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn; chỉ sợ Tốn thủy phương xung thì quan tài đầy bùn nước mục nát, tối hung. 
58-Tân Hợi khí ở chính Hợi long, thì Đinh tài đều phát, lâu bền thịnh vượng. Nếu thấy Ngọ, Đinh thủy xung thì bùn vào quan tài mục nát, đại hung, tối kỵ. 
59-Kỷ Hợi khí, 5 phân Kiền, 5 phân Hợi là phạm hắc long hỏa khanh, sinh ra hung bại, đến những năm Thân, Tý, Thìn, Dần, Ngọ, Tuất người ly tán tha phương, đa sinh kỳ quái. Nếu thấy Canh, Dậu thủy xung, thì rễ cây xuyên đâm vào quan tài thì hung bại. 
60-Quý Hợi khí, 7 phân Hợi, 3 phân Nhâm, được làm quan, phát mọi sự, phong hanh, người của được thịnh vượng, sẽ ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn có nhiều cảnh vui đẹp. Nếu thấy Thìn thủy xung thì trong quan tài không sạch sẽ. 


  " La Kinh chế ra tập trung được tất cả mọi tinh hoa của Trời Đất. Nguyên bản Thái Cực là tinh chất của Thiên Địa ngưng đọng lại, là căn bản của vạn vật. Đặt tên là La Kinh, vì chữ La có nghĩa là "bao la vạn vật"; Kinh có nghĩa là kinh luận "Kinh Thiên Vĩ Địa, là trải khắp cả ngang Trời, dọc Đất". Sở dĩ lập ra có qui cũ (khuôn mẫu) quyền cái, khinh trọng, thành ra vuông, tròn, chẳng cái gì mà không do cái Kim Châm (kim vàng chỉ nam, bắc) và cái Thiên Trì (vòng tròn). Trước hết để định về Phong Thủy, giả sử cái La Kinh mà không có Thiên Trì, thì không quyết định được phương Tý, Ngọ; không phân biệt được Âm Dương; không hoạch định được Bát Quái, Cửu Cung ; Ngũ Hành lẫn lộn, không sử dụng được 2 đầu mối của Can Chi; không biết được Long, Hướng, Khí, Mạch hay dỡ thế nào, lấy gì mà làm căn cứ? Vậy nên phải có Kim Châm ở trong vòng Thiên Trì. Động thì Dương, Tĩnh thì Âm. Lưỡng Nghi phân ra Tứ Tượng, phân ra Bát Quái; định vị Cát Hung, tự nhiên hóa hóa, sinh sinh, vô cùng vô hạn! Nguyên bản của Trời Đất không phải là ở đầu cực, mà ở 1 điểm chính giửa đỉnh châm làm tổ khí , và cũng là căn bản của vạn vật, vạn hóa. " - La kinh thấu giải.
Bạn nào muốn giỏi Phong thủy, việc đầu tiên là phải đọc nát cuốn sách này.
* QUẺ CỦA HUYỆT VỊ.
Trong táng pháp, chúng ta phải xác lập được quẻ của Huyệt vị theo Tam quái pháp ( Huyền vi bí kíp ). Huyệt phát được dài nhất theo lý thuyết là 540 năm. " 
" Nhất cá sơn trung hạ thập phần, 
Nhất phần phú quý , cửu phần bần,
Cộng Đường, cộng Án, cộng sơn thủy,
Diệu tại huyệt trường, nhậm đắc chân ".
Để xác định quẻ Huyệt vị phải thực hiện qua 9 bước :
1/ Xét Long nhập thủ theo Tam hợp Ngũ hành , để xem Long nhập thủ theo 24 sơn là sơn gì ? Âm hay dương.
2/ Đo Long nhập thủ và xem Long nhập thủ do sao nào quản cục.
3/ Phối giữa quẻ của Long theo Tam hợp Ngũ hành lấy được từ bước 1 với sao quản cục ở bước 2 theo phép biến " Nhất biến thượng vi tham " sẽ ra sao gì ? , xét sao đó thuộc quẻ gì , thì quẻ đó được gọi là Long quái.
4/ Lấy Long quái nhập trung cung rồi thuận hay nghịch khởi theo quỹ đạo của sao quản cục và của Long nhập thủ ( lấy được ở bước 2 ), chạy tới Tọa sơn của Huyệt vị theo chính ngũ hành ra quẻ gì ? Quẻ đó chính là Long Sơn Quái.
5/ Lấy Long Sơn Quái phối với quẻ quản cung tam hợp tọa sơn ở Huyệt vị rồi theo phép thứ 3 ( Nhất biến hạ vi Liêm ) , ra quẻ gì thì quẻ đó là quẻ Hạ của Huyệt vị.
6/ Lại lấy chủ tinh biến quái của Minh đường thủy ( Bát diệu thủy pháp ), nhập trung cung rồi thuận, nghịch khởi theo quỹ đạo của sao quản cục Minh đường chạy tới hướng của Huyệt vị ra quẻ gì thì quẻ đó là Thủy Hướng quái của Huyệt vị.
7/Lấy Thủy Hướng quái phối với quẻ bản cung Tam hợp chiều hướng của Huyệt vị theo phép 3 ( Nhất biến hạ vi Liêm ) , ra quẻ gì thì quẻ đó là Quẻ Thượng của Huyệt vị.
8/ Phối giữa hai quẻ Sơn và Hướng của Huyệt ( Chồng quẻ Thượng ở bước 7 lên trên quẻ Hạ ở bước 5 ) , ta được quẻ của Huyệt cần tìm.
9/ Tìm Nguyên đường và Hào động. 
THẾ             NGUYÊN ĐƯỜNG                         THÂN QUẺ.
ỨNG           ĐỘNG                                              HÀO CHỦ.
Trong một quẻ có 6 vấn đề : 
* Quan tước - Do hào quan quỷ phụ trách.
* Tài lộc  -      Do hào Thê tài phụ trách.
* Điền địa   -  Do hào Phụ mẫu phụ trách.
* Bằng cấp  - Do hào Phụ mậu phụ trách.
* Nhân đinh - Do hào Huynh đệ phụ trách.
* Phúc đức - Do hào Tử tôn phụ trách.
a/ Tìm Nguyên đường : Nguyên đường căn cứ vào quẻ gốc của Huyệt vị lấy được ở bước 8 . Trường hợp là Nam nếu thấy hào dương khởi sao Văn Khúc , nếu thấy hào âm thì khởi sao Cự Môn. 
Trường hợp là Nữ, Nếu thấy hào dương khởi sao Cự môn, nếu thấy hào âm khởi sao Văn khúc. Khởi thuận đến sao chủ mệnh của mệnh mỗi sao một Hào theo thứ tự phép biến " Nhất biến hạ vi Liêm " . Dừng tại Hào nào thì hào đó là Hào Nguyên đường .
b/ Tìm hào động : Từ Hào Nguyên đường coi là Tý thuận đến chi năm sinh của Vong thì dừng lại tại hào nào thì hào đó là Hào động.

* XÉT THỜI ĐIỂM VÀ THỜI HẠN KẾT PHÁT CỦA HUYỆT VỊ.
1/ Thời điểm kết phát :
Lấy năm táng ( Can chi năm hạ táng ) , tính đến Can chi của hào động xem cách nhau bao nhiêu vị , mỗi vị là một năm thì cuối của số vị đó là thời điểm của Huyệt kết phát.
Ví dụ : Táng vào năm Nhâm Ngọ , hào động là Hào Kỷ Mùi , tức là có 38 vị ứng với 38 năm sau sẽ kết phát ( Hạ táng năm Nhâm Ngọ 2002 , đến năm 2040 Canh Thân sẽ kết phát ).
2/ Thời hạn kết phát :
Muốn xác định thời hạn kết phát của Huyệt nhanh hay chậm , ta phải căn cứ vào đốt của Long nhập thủ :
* 1 đốt : Khởi tại Bính, Tân ( Dương long tại Bính, âm Long tại Tân ).
* 2 đốt : Khởi tại Mậu, Tý (Dương long tại Mậu , âm Long tại Tý ).
* 3 đốt : Khởi tại Nhâm, Đinh (Dương long tại Nhâm , âm Long tại Đinh ).
* 4 đốt : Khởi tại Canh , Ất (Dương long tại Canh , âm Long tại Ất ) .
* 5 đốt : Khởi tại Giáp , Kỷ (Dương long tại Giáp , âm Long tại Kỷ  ) .
Từ đốt thứ 6 lại quay lại như đốt 1. Trong thực tế nhiều nhất chỉ có 9 đốt.
Đặt Can gốc này vào hào Thế thuận đến Can phân kim Tọa Sơn của Huyệt vị, dừng tại hào nào thì hào đó là hào chủ . Từ Can , chi của hào chủ lại thuận thế đến phân kim của Long nhập thủ xem cách nhau bao nhiêu vị . Lấy số đốt nhân với số vị vừa tìm ta được thời hạn kết phát - Ví dụ : 29 vị x 3 đốt = 87 năm.
Xin theo dõi tiếp bài 11 - dienbatn .

Bài viết liên quan tại chuyên mục:NGHIÊN CỨU PHONG THUỶ ÂM TRẠCH

Không có nhận xét nào:

Đặt mua Website này: 100.000 Vnđ - Liên hệ: Click here