PHONG THỦY LUẬN.
PHẦN 6:
BỔ XUNG VỀ ÂM PHẦN.
3. CỬU TINH THỤ HUYỆT.
1/ THAM LANG .
Tham Lang là Huyệt đại cát.
H1.Kết Huyệt kiểu Trung thiên chính huyệt.
H 2. Huyệt giống con tằm nằm gọi là Huyệt Trắc lạc thiên tài.
H3. Huyệt ở cuối gò , trên ruộng không cao không thấp. Huyệt Thủy đầu quán gấp diện chi khái.
Tham Lang thì hay kết Huyệt ở phía trước mặt, nơi có dư khí thè ra. Chúng ta chọn chỗ lõm xuống một chút hoặc chỗ đất nổi lên như cái vấu, cái đốt ( mắt của cây tre ) mà điểm huyệt. Tham Lang kết huyệt có đầy đủ Phúc - Lộc - Thọ - Phú. Đứng hàng đầu trong các Huyệt cát.
2/ CỰ MÔN .
Cự Môn có hình giống như cái ghế ngồi, thình thế vuông vắn , ngay ngắn. Nếu trông thanh tú là Huyệt phát vừa phú vừa quý. Nếu thô trọc , nặng nề thì chỉ phát phú. Cự Môn thường có tuổi thọ cao, khỏe mạnh , thân hình đầy đặn. Nếu Cự Môn thô trọc mà lại đơn độc thường xuất Tăng , ni , Phật tử.
3/ LỘC TỒN.
Văn Khúc là hung tinh. Hình thể như con rắn đang bò. Nếu kết Huyệt thường theo 3 dạng sau :
* Xà tinh : Táng ở tai.
* Xà uốn tròn : Là gò cao, xung quanh có rìa cao hơn, ở giữa hơi lõm mà có đột nổi lên thì rất quý. ( trường hợp Hoàng xà phủ châu ). Huyệt này phát đến thứ , bộ trưởng.
* Nga Mi tác án : Hình thế chạy quanh co , trước có Án. Huyệt đối diện với Án.
5/ LIÊM TRINH.
Là hung tinh. Hình như ngọn lửa bốc cao, là đại hung tinh , không nên táng. Chỉ có 2 thế của Liêm Trinh có thể dùng được ở miền bình dương .
Liêm Trinh chính trực , phát không mạnh, thường là quan võ.
6/ VŨ KHÚC.
Vũ Khúc Kim tinh là cát tinh.
Vũ Khúc là Huyệt cát tinh, thường xuất Vương hầu, Tể tướng nếu Huyệt to đẹp ( Đại địa ). Còn nếu là Tiểu địa thì cũng xuất văn võ, con cháu phú quý.
7/ PHÁ QUÂN.
Phá Quân Kim tinh là đại hung tinh. Phá Quân hình thể như lá cớ đuôi nheo , dưới chân thường sinh ra Hỏa tinh ( hình như mũi kiếm ) . Phá Quân chỉ nên đặt miếu, điện thờ thì tốt .
Đặc biệt Phá Quân cũng có thể kết Huyệt cát nếu trong một số trường hợp mà ta phân cung điểm huyệt đúng.
Thế Huyệt có 3 chân có thể dùng được. Phát quan võ giỏi nhưng vất vả, hay bị ám sát .
Thế Huyệt có nhiều chân , có gò nhỏ là Huyệt quý, công thành danh toại , cuối cùng vẫn phải đi ở ẩn nhưng không chết .
Thế Huyệt gần giống như Vũ Khúc , có 2 chân mở ra , có gò hình bán nguyệt . Huyệt này sinh con gái đẹp , nhưng sau này bị thất sủng. Nếu là con trai thì phải đánh nhau ở chiến trường mới thành danh.
8/ TẢ PHÙ.
3. CỬU TINH THỤ HUYỆT.
1/ THAM LANG .
Tham Lang là Huyệt đại cát.
H1.Kết Huyệt kiểu Trung thiên chính huyệt.
H 2. Huyệt giống con tằm nằm gọi là Huyệt Trắc lạc thiên tài.
H3. Huyệt ở cuối gò , trên ruộng không cao không thấp. Huyệt Thủy đầu quán gấp diện chi khái.
Tham Lang thì hay kết Huyệt ở phía trước mặt, nơi có dư khí thè ra. Chúng ta chọn chỗ lõm xuống một chút hoặc chỗ đất nổi lên như cái vấu, cái đốt ( mắt của cây tre ) mà điểm huyệt. Tham Lang kết huyệt có đầy đủ Phúc - Lộc - Thọ - Phú. Đứng hàng đầu trong các Huyệt cát.
2/ CỰ MÔN .
Cự Môn có hình giống như cái ghế ngồi, thình thế vuông vắn , ngay ngắn. Nếu trông thanh tú là Huyệt phát vừa phú vừa quý. Nếu thô trọc , nặng nề thì chỉ phát phú. Cự Môn thường có tuổi thọ cao, khỏe mạnh , thân hình đầy đặn. Nếu Cự Môn thô trọc mà lại đơn độc thường xuất Tăng , ni , Phật tử.
3/ LỘC TỒN.
Lộc Tồn là hung tinh. Phát nhỏ , chỉ một đời , không dài lâu. Lộc Tồn đỉnh giống Cự Môn nhưng có nhiều chân , thường kết Huyệt ở chân to nhất.
4/ VĂN KHÚC.
* Xà tinh : Táng ở tai.
* Xà uốn tròn : Là gò cao, xung quanh có rìa cao hơn, ở giữa hơi lõm mà có đột nổi lên thì rất quý. ( trường hợp Hoàng xà phủ châu ). Huyệt này phát đến thứ , bộ trưởng.
* Nga Mi tác án : Hình thế chạy quanh co , trước có Án. Huyệt đối diện với Án.
5/ LIÊM TRINH.
Là hung tinh. Hình như ngọn lửa bốc cao, là đại hung tinh , không nên táng. Chỉ có 2 thế của Liêm Trinh có thể dùng được ở miền bình dương .
Liêm Trinh chính trực , phát không mạnh, thường là quan võ.
6/ VŨ KHÚC.
Vũ Khúc Kim tinh là cát tinh.
Vũ Khúc là Huyệt cát tinh, thường xuất Vương hầu, Tể tướng nếu Huyệt to đẹp ( Đại địa ). Còn nếu là Tiểu địa thì cũng xuất văn võ, con cháu phú quý.
7/ PHÁ QUÂN.
Phá Quân Kim tinh là đại hung tinh. Phá Quân hình thể như lá cớ đuôi nheo , dưới chân thường sinh ra Hỏa tinh ( hình như mũi kiếm ) . Phá Quân chỉ nên đặt miếu, điện thờ thì tốt .
Đặc biệt Phá Quân cũng có thể kết Huyệt cát nếu trong một số trường hợp mà ta phân cung điểm huyệt đúng.
Thế Huyệt có 3 chân có thể dùng được. Phát quan võ giỏi nhưng vất vả, hay bị ám sát .
Thế Huyệt có nhiều chân , có gò nhỏ là Huyệt quý, công thành danh toại , cuối cùng vẫn phải đi ở ẩn nhưng không chết .
Thế Huyệt gần giống như Vũ Khúc , có 2 chân mở ra , có gò hình bán nguyệt . Huyệt này sinh con gái đẹp , nhưng sau này bị thất sủng. Nếu là con trai thì phải đánh nhau ở chiến trường mới thành danh.
8/ TẢ PHÙ.
Tả Phù là cát tinh. Hình vành khăn , phía sau to, phía trước nhỏ. Tả Phù kết Huyệt như tổ chim cú , lấy chỗ đột khẩu làm đỉnh . Nếu phần trên đầu mà thiên lệch là giả Huyệt.
Hình của lạc thì đặt Huyệt dưới đất thấp.
9/ HỮU BẬT.
Hữu Bật là cát tinh. Hữu bật gần như tả Phù , hình như mặt trăng khuyết hay hình con thoi. Hữu bật thường phát quan bậc trung, học hành thư cử thuận lợi.
Xin xem tiếp bài 33. Thân ái. dienbatn.
Không có nhận xét nào: